Tự khám vú là gì? Các bài báo nghiên cứu khoa học liên quan

Tự khám vú là phương pháp tự kiểm tra vú bằng tay và quan sát để phát hiện sớm các bất thường như u cục, thay đổi da hoặc tiết dịch, giúp nhận biết sớm ung thư vú. Việc tự khám định kỳ tăng khả năng phát hiện sớm, nâng cao nhận thức về sức khỏe và hỗ trợ kết hợp với khám lâm sàng và chẩn đoán hình ảnh chuyên sâu.

Định nghĩa tự khám vú

Tự khám vú là phương pháp tự kiểm tra vú bằng tay và quan sát trực quan nhằm phát hiện sớm các bất thường như u cục, sưng, tiết dịch hay thay đổi da. Đây là biện pháp chủ động giúp phụ nữ nhận biết sớm các dấu hiệu của ung thư vú và các vấn đề sức khỏe khác liên quan đến vú. Tự khám vú kết hợp quan sát bằng mắt và sờ nắn toàn bộ vú, bao gồm hố nách và núm vú.

Phương pháp này không chỉ giúp nhận biết các thay đổi bất thường mà còn giúp phụ nữ làm quen với cơ thể mình, hình thành thói quen kiểm tra định kỳ và tăng cường nhận thức về sức khỏe. Tự khám vú được coi là một phần quan trọng trong các chiến lược phòng chống ung thư vú và được khuyến nghị kết hợp với khám lâm sàng và chụp nhũ ảnh. Tham khảo tại American Cancer Society – Breast Self-Exam.

Mục đích và tầm quan trọng

Mục đích chính của tự khám vú là phát hiện sớm các bất thường hoặc dấu hiệu nghi ngờ ung thư vú, từ đó tăng khả năng điều trị thành công. Khi phát hiện sớm, khả năng điều trị khỏi bệnh hoặc kiểm soát khối u cao hơn nhiều so với giai đoạn muộn. Bên cạnh đó, tự khám còn giúp phát hiện các bệnh lý vú lành tính như u xơ, nang hay viêm vú.

Tầm quan trọng của tự khám vú nằm ở việc nâng cao nhận thức về sức khỏe bản thân và hình thành thói quen kiểm tra thường xuyên. Phụ nữ hiểu rõ cấu trúc và trạng thái bình thường của vú sẽ dễ dàng nhận ra các bất thường nhỏ. Điều này đặc biệt quan trọng ở các vùng thiếu tiếp cận y tế hoặc nơi dịch vụ khám sàng lọc chưa phổ biến.

Lợi ích tổng hợp:

  • Phát hiện sớm khối u hoặc dấu hiệu bất thường
  • Tăng khả năng điều trị thành công
  • Giúp nhận biết các bệnh lý vú lành tính
  • Nâng cao nhận thức về sức khỏe và hình thành thói quen kiểm tra

Thời điểm và tần suất tự khám

Phụ nữ nên thực hiện tự khám vú hàng tháng để phát hiện kịp thời các thay đổi. Đối với phụ nữ có kinh nguyệt, thời điểm lý tưởng là 3–5 ngày sau ngày đầu tiên của chu kỳ kinh, vì mô vú ít bị căng và nhạy cảm hơn. Với phụ nữ sau mãn kinh, việc chọn một ngày cố định mỗi tháng sẽ giúp duy trì thói quen và thuận tiện trong việc so sánh các thay đổi theo thời gian.

Tần suất và thời điểm phù hợp giúp phụ nữ nhận biết các thay đổi nhỏ, bao gồm khối u, cục cứng hoặc sự khác biệt giữa hai bên vú. Việc tự khám đều đặn giúp tạo cơ hội phát hiện sớm các dấu hiệu bất thường trước khi chúng có thể được phát hiện bằng các phương pháp chẩn đoán hình ảnh.

Bảng tóm tắt hướng dẫn thời điểm:

Đối tượng Thời điểm lý tưởng Tần suất
Phụ nữ có kinh 3–5 ngày sau chu kỳ kinh Hàng tháng
Phụ nữ sau mãn kinh Ngày cố định trong tháng Hàng tháng

Kỹ thuật tự khám vú

Kỹ thuật tự khám vú bao gồm quan sát bằng mắt và sờ nắn bằng tay. Quan sát vú trước gương để nhận biết các thay đổi về hình dạng, kích thước, da và núm vú. Sờ nắn vú bằng các chuyển động tròn từ ngoài vào trong, từ trên xuống dưới, bao phủ toàn bộ vú và hố nách.

Các bước cơ bản:

  • Đứng trước gương, tay đặt theo nhiều tư thế để quan sát hình dạng và sự đối xứng
  • Sờ nắn vú khi nằm ngửa hoặc đứng, bao phủ toàn bộ vùng vú
  • Kiểm tra hố nách và núm vú để phát hiện hạch hoặc tiết dịch

Tự khám vú cần thực hiện một cách nhẹ nhàng, nhưng đủ sâu để phát hiện các khối nhỏ. Việc luyện tập định kỳ giúp cải thiện độ nhạy của các thao tác sờ nắn và tăng khả năng phát hiện sớm các bất thường. Bác sĩ có thể hướng dẫn thêm kỹ thuật để tăng độ chính xác và hiệu quả của tự khám.

Các dấu hiệu bất thường cần chú ý

Các dấu hiệu bất thường trong vú là những thay đổi mà phụ nữ cần đặc biệt quan tâm trong quá trình tự khám. Việc phát hiện sớm những dấu hiệu này giúp bác sĩ chẩn đoán và điều trị kịp thời, tăng khả năng thành công trong điều trị ung thư vú hoặc các bệnh lý lành tính.

Các dấu hiệu bất thường thường gặp:

  • Xuất hiện khối u hoặc cục cứng trong vú hoặc hố nách
  • Thay đổi kích thước hoặc hình dạng vú
  • Da vú nhăn, sần sùi, đỏ hoặc lõm núm vú
  • Tiết dịch bất thường từ núm vú
  • Đau kéo dài hoặc khó chịu không rõ nguyên nhân

Bảng phân loại mức độ nghiêm trọng của dấu hiệu bất thường:

Dấu hiệu Mức độ nghiêm trọng Khuyến nghị
Khối u cứng Rất nghiêm trọng Thăm khám ngay lập tức tại cơ sở y tế
Thay đổi da vú Trung bình Quan sát và thăm khám định kỳ
Tiết dịch núm vú Trung bình đến nghiêm trọng Kiểm tra y tế để xác định nguyên nhân

Lợi ích và hạn chế

Lợi ích của tự khám vú gồm phát hiện sớm các dấu hiệu ung thư vú, cải thiện khả năng điều trị thành công, tăng nhận thức về sức khỏe bản thân và hình thành thói quen kiểm tra định kỳ. Việc chủ động theo dõi vú giúp phụ nữ nhận ra sự khác biệt so với trạng thái bình thường và phát hiện bất thường kịp thời.

Hạn chế của tự khám vú bao gồm không thể thay thế hoàn toàn các phương pháp chẩn đoán chuyên sâu như chụp nhũ ảnh (mammography) hay siêu âm vú. Hiệu quả của tự khám phụ thuộc vào kỹ năng sờ nắn, độ nhạy cảm của người thực hiện và mức độ chú ý quan sát, có thể dẫn đến bỏ sót hoặc nhận diện sai dấu hiệu.

Hướng dẫn từ chuyên gia y tế

Các chuyên gia y tế khuyến cáo tự khám vú nên được kết hợp với khám lâm sàng định kỳ và các phương pháp chẩn đoán hình ảnh. Bác sĩ có thể hướng dẫn kỹ thuật sờ nắn đúng, phát hiện các khối nghi ngờ và tư vấn khi cần thiết. Việc hướng dẫn chuyên nghiệp giúp tăng độ chính xác và giảm nguy cơ nhận diện sai.

Một số khuyến nghị từ các tổ chức y tế:

  • American Cancer Society: thực hiện tự khám vú hàng tháng
  • CDC: kết hợp tự khám với khám vú lâm sàng định kỳ
  • WHO: nâng cao nhận thức về tự kiểm tra và phòng ngừa ung thư vú

Ứng dụng trong phòng chống ung thư vú

Tự khám vú là công cụ quan trọng trong chiến lược phòng chống ung thư vú, đặc biệt ở các khu vực có hạn chế tiếp cận dịch vụ y tế. Khi kết hợp với khám vú lâm sàng và chụp nhũ ảnh định kỳ, tự khám giúp nâng cao tỷ lệ phát hiện sớm và giảm tử vong do ung thư vú.

Việc giáo dục phụ nữ về kỹ thuật tự khám cũng đóng vai trò quan trọng trong các chương trình sức khỏe cộng đồng. Thông qua các khóa huấn luyện, video hướng dẫn và ứng dụng di động, người dân có thể học cách tự kiểm tra đúng cách, từ đó tăng khả năng phát hiện sớm các bất thường.

Các công cụ hỗ trợ

Hiện nay có nhiều công cụ hỗ trợ tự khám vú bao gồm:

  • Video hướng dẫn trực quan từ các tổ chức y tế
  • Ứng dụng di động nhắc nhở kiểm tra hàng tháng và hướng dẫn kỹ thuật
  • Mô hình tương tác và 3D giúp hiểu cấu trúc vú và vị trí các hạch

Các công cụ này giúp phụ nữ học cách tự khám đúng kỹ thuật, tăng độ nhạy cảm khi sờ nắn và phát hiện sớm các bất thường nhỏ mà mắt thường khó nhận ra.

Tài liệu tham khảo

  1. American Cancer Society – Breast Self-Exam
  2. CDC – Breast Self-Exam
  3. WHO – Breast Cancer Fact Sheet
  4. NCBI – Importance of Breast Self-Examination
  5. Mayo Clinic – Breast Self-Exam Guide

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề tự khám vú:

Nâng cao kiến thức về ung thư vú và tự khám vú sau can thiệp giáo dục cho phụ nữ xã ngọc liên, cẩm giảng, hải dương
Tạp chí Phụ Sản - Tập 15 Số 1 - Trang 79 - 83 - 2017
Ung thư vú là nguyên nhân số một gây tử vong do ung thư ở phụ nữ trên toàn thế giới. Nghiên cứu này được tiến hành với mục tiêu “Đánh giá kết quả của chương trình can thiệp truyền thông kiến thức về ung thư vú và tự khám vú cho phụ nữ từ 20 - 59 tuổi xã Ngọc Liên - Cẩm Giàng - tỉnh Hải Dương”. Nghiên cứu can thiệp thực hiện từ tháng 4 đến tháng 8 năm 2016 trên 110 phụ nữ trong độ tuổi từ 20- 59 tu...... hiện toàn bộ
#ung thư vú #tự khám vú #can thiệp giáo dục.
ĐÁNH GIÁ MỐI LIÊN QUAN GIỮA TỶ LỆ NHIỄM HPV VÀ KẾT QUẢ TẾ BÀO HỌC Ở PHỤ NỮ KHÁM SÀNG LỌC UNG THƯ CỔ TỬ CUNG TẠI MỘT SỐ BỆNH VIỆN KHU VỰC HÀ NỘI NĂM 2022 - 2023
Tạp chí Y - Dược học quân sự - Tập 48 Số 7 - Trang 113-124 - 2023
Mục tiêu: Xác định mối liên quan giữa tỷ lệ nhiễm các kiểu gen HPV và kết quả tế bào học bất thường ở phụ nữ khám sàng lọc ung thư cổ tử cung (UTCTC). Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 106 phụ nữ khám sàng lọc tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội và Học viện Quân y...... hiện toàn bộ
#Ung thư cổ tử cung #Tế bào học bất thường #Human papillomavirus
KHẢO SÁT TÌNH HÌNH MẮC BỆNH LÝ MŨI XOANG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN KHẢ NĂNG TIẾP CẬN CÁC DỊCH VỤ KHÁM CHỮA BỆNH BỆNH LÝ VÙNG MŨI XOANG Ở BỆNH NHÂN TỪ 18 TUỔI TRỞ LÊN TẠI HUYỆN MỸ TÚ, TỈNH SÓC TRĂNG NĂM 2020 - 2021
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 508 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ mắc các bệnh lý mũi xoang và khả năng tiếp cận các dịch vụ khám chữa bệnh ở bệnh nhân từ 18 tuổi trở lên mắc bệnh lý vùng mũi xoang tại Huyện Mỹ Tú, Tỉnh Sóc Trăng, năm 2020 -2021. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 640 người dân từ 18 tuổi trở lên tại Huyện Mỹ Tú, Tỉnh Sóc Trăng từ tháng 5-12/2020. Kết quả: Tỷ lệ mắc bệnh lý vùng mũi xoang là 27,5%....... hiện toàn bộ
#Bệnh lý mũi xoang #tiếp cận dịch vụ khám chữa bệnh #dịch vụ y tế
26. Thực trạng về tự khám vú của phụ nữ xã Tiên Phương năm 2020
Tạp chí Nghiên cứu Y học - - 2021
Nghiên cứu nhằm mô tả về thực hành tự khám vú (BSE) và các rào cản trong việc thực hành tự khám vú trên nhóm phụ nữ từ 18 tuổi trở lên tại xã Tiên Phương, huyện Chương Mỹ, Thành phố Hà Nội năm 2020. Sử dụng phương pháp mô tả cắt ngang và bộ câu hỏi được thiết kế sẵn để phỏng vấn 353 phụ nữ . Kết quả cho thấy tỷ lệ thực hành tự khám vú còn thấp (47,5%), đặc biệt là đúng tần suất còn rất thấp (3,7%)...... hiện toàn bộ
#Tự khám vú #BSE #ung thư vú.
TỶ LỆ ĐAU VÚ TRÊN BỆNH NHÂN KHÁM BỆNH LÝ TUYẾN VÚ TẠI BỆNH VIỆN TỪ DŨ
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 517 Số 1 - 2022
Đặt vấn đề: Đau vú là một trong những than phiền phổ biến nhất ở người phụ nữ đến khám vú. Nó gây ra những ảnh hưởng lên chất lượng cuộc sống và đôi khi đề lại những di chứng nặng nề về mặt tâm lý cho người phụ nữ, tuy nhiên triệu chứng này trên lâm sàng thường không được chú ý nhiều. Biết được tỷ lệ đau vú ở những bệnh nhân đến khám các bệnh lý tuyến vú sẽ giúp cho việc tư vấn, lựa chọn phương ph...... hiện toàn bộ
#đau vú #nghiên cứu cắt ngang #tỷ lệ #yếu tố liên quan
ĐIỀU TRA-KHÁM PHÁ VỀ HỌC TẬP CHUYỂN ĐỔI VÌ SỰ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NHẰM THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG VIỆT NAM QUA NGHIÊN CỨU ĐIỂN HÌNH TẠI MÔ HÌNH VACB (VƯỜN- AO- CHUỒNG- BIOGAS) Ở CẦN THƠ
Tạp chí Khoa học Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh - Tập 17 Số 5 - Trang 920 - 2020
Trong thời đại toàn cầu hóa và biến đổi khí hậu toàn cầu học tập chuyển đổi (T-learning) được xem là động lực và công cụ hữu hiệu để đẩy nhanh quá trình chuyển hóa theo hướng phát triển bền vững ở những nơi đang và sẽ bị tổn thương bởi biến đổi khí hậu. Vì vậy, được sự hỗ trợ và tài trợ của ISSC (Interntional Social Science Committee) của UNESCO Paris tập thể các nhà nghiên ...... hiện toàn bộ
#học tập chuyển đổi #chuyển đổi sang phát triển bền vững #phát triển nông nghiệp bền vững #đồng bằng sông Cửu Long #mô hình VACB
Nghiên Cứu Quan Sát Tiềm Năng Để Xác Định Mối Quan Hệ Giữa Khám Lâm Sàng, Siêu Âm và Xét Nghiệm Giải Phẫu Bệnh Trong Đánh Giá Giai Đoạn Hạch Bạch Huyết Cổ Ở Ung Thư Biểu Biến Tế Bào Vùng Miệng Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 12 - Trang 512-516 - 2021
Ung thư miệng là một trong những loại ung thư phổ biến nhất trong cộng đồng của chúng ta. Những loại ung thư này được dẫn lưu bởi các hạch bạch huyết nằm ở vùng cổ, nơi dễ dàng tiếp cận để thăm khám lâm sàng. Tuy nhiên, các hạch cổ này cũng có thể bị sưng to do nhiều nguyên nhân không phải ung thư khác. Do đó, độ chính xác của việc khám lâm sàng và sàng lọc siêu âm cho các hạch bạch huyết cổ là rấ...... hiện toàn bộ
#ung thư miệng; hạch bạch huyết cổ; siêu âm; giải phẫu bệnh; khám lâm sàng
Chấn thương đầu trong các vụ ngã từ độ cao đứng: Liệu có cần quan tâm đến gãy xương nóc hốc mắt? Một nghiên cứu khám nghiệm tử thi theo phương pháp điều tra hướng tiến Dịch bởi AI
Forensic Science, Medicine and Pathology - Tập 10 - Trang 483-486 - 2014
Mục tiêu của nghiên cứu này là phân tích sự xuất hiện và đặc điểm của gãy xương nóc hốc mắt, tụ máu quanh mắt, xuất huyết kết mạc, đổi màu nóc hốc mắt và các chấn thương đầu đi kèm trong các trường hợp ngã từ độ cao đứng. Một nghiên cứu khám nghiệm tử thi theo phương pháp điều tra hướng tiến đã được thực hiện trong khoảng thời gian 4 năm (từ năm 2010 đến 2013). Các đối tượng tử vong do chấn thương...... hiện toàn bộ
#gãy xương nóc hốc mắt #tụ máu quanh mắt #xuất huyết kết mạc #chấn thương sọ não #khám nghiệm tử thi
Kiến thức và thực hành tự khám vú của nữ sinh điều dưỡng Trường Đại học Duy Tân
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG - Tập 7 Số 05 - Trang 83-93 - 2024
Mục tiêu: Đánh giá kiến thức và thực hành tự khám vú và xác định các yếu tố liên quan đến kiến thức và thực hành tự khám vú của nữ sinh điều dưỡng trường Đại học Duy Tân năm 2021. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 200 nữ sinh điều dưỡng trường Đại học Duy Tân. Kết quả: 45% nữ sinh điều dưỡng có kiến thức đạt về tự khám vú và 72,6% nữ sinh thực hành...... hiện toàn bộ
#Kiến thức #thực hành #tự khám vú #nữ sinh điều dưỡng
NGHIÊN CỨU TỶ LỆ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG THAI KỲ VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở THAI PHỤ ĐẾN KHÁM TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA KHU VỰC LONG KHÁNH TỈNH ĐỒNG NAI NĂM 2022-2023
Tạp chí Y Dược học Cần Thơ - Số 62 - Trang 38-43 - 2023
Đặt vấn đề: Đái tháo đường thai kỳ là bệnh rối loạn chuyển hoá thường gặp nhất trong thai kỳ và có tỷ lệ từ 2 đến 25% ở các thai phụ trên toàn thế giới. Bệnh gây ra nhiều biến chứng cho mẹ và thai trong lúc mang thai, lúc sinh và còn ảnh hưởng lâu dài về sau. Mục tiêu nghi&ecir...... hiện toàn bộ
#Đái tháo đường thai kỳ #nghiệm pháp dung nạp glucose 75gram đường uống #tỷ lệ
Tổng số: 36   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4